Thổ phục linh chữa đau nhức xương khớp

Thổ phục linh được dân gian sử dụng với công dụng giải độc, chữa đau nhức xương khớp. Ngày nay theo các nghiên cứu mới nhất đã chứng minh tác dụng tăng đào thải acid uric của vị dược liệu này. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu kĩ hơn về dược liệu thổ phục linh trong bài viết sau đây nhé.

Chi tiết về dược liệu Thổ phục linh

Thổ phục linh là dang cây dây leo, lá có 3 gân nổi rõ

Thổ phục linh còn có tên gọi khác là cây khúc khắc, kim cang. Tên khoa học là Smilax glabra. Bộ phận dùng sử dụng là thân rễ

Thành phần hoá học được nghiên cứu từ thổ phục linh gồm có: Flavonoid (Astilbin), glycosid, steroid, aicd hữu cơ, tinh dầu, hợp chất phenol.

Tác dụng theo y học cổ truyền

Dược liệu có vị nhạt, tính bình. Quy vào kinh can, vị. Tác dụng tiêu độc, trừ phong thấp, mạnh gân cốt, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng.

Dùng chữa các chứng bệnh chân tay đau nhức, co quắp. (1)

Tác dụng theo y học hiện đại

Theo những nghiên cứu mới thổ phục linh được chứng minh trên lâm sàng với các tác dụng tuyệt vời sau đây:

Tác dụng chống viêm và điều hoà miễn dịch

Tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch của chiết xuất nước thân rễ thổ phục linh trong 2 nghiên cứu xét nghiệm viêm khớp. Nghiên cứu đầu tiên cho thấy chiết xuất thổ phục linh làm giảm triệu chứng sưng chân sau sơ cấp và thứ cấp trong thí nghiệm. Chất chiết xuất từ nước có thể hoạt động như một tác nhân điều trị chống lại các bệnh viêm miễn dịch thông qua việc ức chế có chọn lọc phản ứng miễn dịch tế bào liên quan đến viêm, cũng như, thông qua cơ chế chống viêm trực tiếp bao gồm ức chế PGE2.

Nghiên cứu thứ hai của (Jiang và Xu, 2003) đã kiểm tra tác dụng của thân rễ thổ phục linh trên quá trình viêm khớp thứ phát. Kết quả cho thấy thổ phục linh làm giảm các đại thực bào được kích hoạt quá mức và điều hòa các tế bào lympho T bị rối loạn chức năng trong giai đoạn sau của bệnh viêm khớp.

Như vậy thân rễ thổ phục linh có tác cho việc điều trị lâu dài viêm khớp dạng thấp lâm sàng

Theo tài liệu (1) đánh giá, thổ phục linh có tác dụng chống viêm kiểu steroid, Thí nghiệm trên chuột cống trắng, có tác dụng chống viêm cấp tính và mạn tính đối với mô hình gây phù bàn chân bằng Kaolin và mô hình u hạt thực nghiệm bằng amian, đồng thời có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non, ức chế miễn dịch (1).

Tác dụng làm hạ acid uric máu

Nghiên cứu này nhằm thu được tổng số flavonoid bao gồm bốn đồng phân lập thể astilbin và để kiểm tra tác dụng của chúng đối với việc giảm hàm lượng axit uric trong bệnh tăng axit uric máu chuột.

Nguyên liệu và phương pháp: Tổng số flavonoid của thổ phục linh được tinh chế. Đánh giá ảnh hưởng của TFSG lên hàm lượng axit uric huyết thanh (SUA), creatinin huyết thanh (SCr), nitơ urê huyết (BUN) và các hoạt động của xanthine oxidase (XOD) trong mô hình chuột tăng axit uric máu do kali oxonate gây ra đã được kiểm tra.

Kết quả: Bốn hợp chất đã được xác định trong TFSG như neoastilbin, astilbin, neoisoastilbin và isoastilbin làm giảm đáng kể hàm lượng acid uric máu ở chuột tăng acid uric máu (p <0,01 hoặc p <0,05). Thí nghiệm được so sánh với chất đối chứng Allopurinol (3)

  • Tác dụng chống tăng axit uric máu của TFSG ở chuột tăng axit uric máu. Chỉ số acid uric máu (SUA) đã giảm đáng kể trong allopurinol (5 mg / kg), TFSG (250 mg / kg), TFSG (125 mg / kg) và TFSG (62,5 mg /kg) (p <0,01, p <0,05).
  • TFSG (250 mg / kg) và TFSG (125 mg / kg) có hiệu quả trong giảm mức SBUN. Hơn nữa, Allopurinol (5 mg / kg) và TFSG (62,5 mg / kg) có thể làm giảm hàm lượng SCr đáng kể so với nhóm chứng (p <0,01). Tóm lại, TFSG đã cho thấy tác dụng tuyệt vời đối với chống tăng acid uric máu ở chuột gây tăng acid uric máu do kali oxonat. Và nó cũng có thể hạn chế mức SBUN và SCr cùng một lúc.

Ảnh hưởng của TFSG đối với các hoạt động XOD, mức UUA và UCr
-TFSG (125 mg / kg) làm giảm chỉ số XOD, UUA và UCr (p <0,01, p <0,05).


-Allopurinol và TFSG (250 mg / kg,125 mg / kg)m làm tăng mức các chỉ số thải trừ qua thận của mOCTN2 ở thận khá hiệu quả so với nhóm mô hình.
Giải thích:

TFSG Chất tinh lập từ chiết xuất rễ thổ phục linh
SUA Axit uric huyết thanh
SCr Creatinin huyết thanh
BUN Nitơ urê huyết .
XOD Xanthine oxidase
OAT1 Chất vận chuyển anion hữu cơ protein vận chuyển thận 1
OCTN2 Chất vận chuyển cation / carnitine hữu cơ 2 vận chuyển qua thận
UCr Nồng độ creatinin nước tiểu

Tác dụng gây độc tế bào

Các hợp chất khác nhau được phân lập từ thổ phục linh (silmilax glabra) –(SG) đã cho thấy các mức độ khác nhau chống lại sự phát triển và tăng sinh của các tế bào ung thư, bao gồm cả khối u gan ở người tế bào (HepG2, Hep3B), tế bào ung thư đại trực tràng (HT-29), tế bào ung thư dạ dày (SGC7901,BGC-823), tế bào ung thư vú (MCF-7) và tế bào biểu mô niêm mạc dạ dày (GES 1),với ít độc tính trên các tế bào bình thường. Gần đây, nhiều chiết xuất thô hơn từ thổ phục linh đã được nghiên cứu trên khắp thế giới (2).

Tác dụng chống dị ứng

Itharat và cộng sự. (2015) đã điều tra các hoạt động chống dị ứng của các chất chiết xuất thô trong ống nghiệm thông qua chỉ số về tác dụng ức chế giải phóng β-hexosaminidase do kháng nguyên gây ra. Đặc tính chống dị ứng thể hiện trên dịch chiết xuất ethanol 95% và 50% của thổ phục linh với giá trị IC50 là 5,74 2,44 μg / ml và 23,54 4,75 μg / ml tương ứng.

Tác dụng chống oxy hoá

Astilbin tinh khiết trong rễ thổ phục linh cho thấy chất chống oxy hóa mạnh nhất so với các chất chiết xuất khác (Zhang và cộng sự, 2009). Thông qua việc đánh giá khả năng dọn dẹp gốc tự do trên mô hình DPPH. Ở nồng độ 100 μg / mL, phenolic được làm giàu từ chiết xuất của SG có thể loại bỏ gần 91,91% các gốc DPPH (Lu và cộng sự, 2014) (2).

Tác dụng bảo vệ gan

Đánh giá tác dụng bảo vệ gan mô hình gây độc tính trên gan do tetrachloride (CCl4) gây ra ở chuột đực. Kết quả cho thấy nhóm sử dụng flavonoid được chiết từ thổ phục linh ở liều 100, 300 và 500 mg /kg thể trọng làm giảm đáng kể hoạt động gia tăng của các aminotransferase huyết thanh (ALT và AST), ALP và lactate dehydrogenase so với nhóm đối chiếu.

Hơn nữa, hoạt chất flavonoid làm giàu phân đoạn làm tăng đáng kể các hoạt động của các enzym chống oxy hoá SOD, CAT, glutathione peroxidase, glutathione reductase, glutathione-S-transferase và glutathione so với Gan nhiễm độc do CCl4 (2).

Tác dụng kháng vius

Hoạt chất từ rễ thổ phục linh (SGM2) thể hiện các hoạt động kháng vi-rút chống lại cả vi-rút herpes simplex loại 1 (HSV-1) và vi rút hợp bào hô hấp (RSV) có cùng EC50 là 8,1 μM (Ooi và cộng sự, Năm 2004) (2).

Tài liệu tham khảo

(1).Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, tập 2, trang 883-889.

(2).Shiyao Hua, et al, Ethnomedicine, Phytochemistry and Pharmacology of Smilax glabra: An Important Traditional Chinese Medicine, The American Journal of Chinese Medicine, Vol. 46, No. 2, 1–37

(3). Liping Huang , The anti-hyperuricemic effect of four astilbin stereoisomers in Smilax glabra on hyperuricemic mice.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *