Ké đầu ngựa – Chống viêm và giảm đau xương khớp hiệu quả

Ké đầu ngựa là một cây nhỏ, có thể cao đến 2m, ít phân cành. Thân hình trụ, cứng, có khía, màu lục, đôi khi điểm những chấm màu nâu tím, có lông cứng. Quả có gai đặc trưng.

Hiểu về thảo dược Ké đầu ngựa

Ké đầu ngựa là vị thuốc được dùng điều trị các chứng mẩn ngứa, ban sởi trong dân gian từ lâu đời. Ngày nay các nghiên cứu khoa học hiện đại đã tìm ra cơ chế chống dị ứng của loại dược liệu này. Bên cạnh việc sử dụng chữa viêm xoang, viêm mũi dị ứng, ké đầu ngựa còn được dùng để chữa các bệnh viêm khớp.

Ké đầu ngựa còn có tên gọi khác là Đài nhĩ thật, Ngưu sắt tử, Hồ tẩm tử, Thương lang chủng, Miên đường lang, Thương tử, Hồ thương tử, Ngạ sắt tử, Thương khỏa tử, Thương nhĩ tật lê.

Ké đầu ngựa có tên khoa học là Xanthium strumarium L, là 1 cây thuộc họ Cúc – Asteraceae

Thành phần hoá học đã được nghiên cứu từ ké đầu ngựa:

Hạt Ké đầu ngựa chứa 9,2% dầu béo, trong đó các axit béo là: axit palmitic 5,32%, axit stearic 3,68%, axit oleic 26,8%, acole linoleic) 64,20%. Các unaponifia chứa rượu ceryl, và-sitosterol. Lecithin (33,2%) và cephalin (66,8%) được tìm thấy trong chất béo không hòa tan acetone. 1 số loại đường như strumaroside, glucose , fructose, các acid hữu cơ: axit tartaric, axit succinic, axit fumaric, axit malic, leucine, phenylalnine, glycine ), Axit aspartic, măng tây. Ngoài ra còn các loaik acid amin như: glycine, serine, acid aspartic, acid glutamic…

Tác dụng theo y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền ké đầu ngựa có vị cay, đắng, ấm và hơi độc, quy vào kinh phế (phổi).Có tác dụng trị phong hàn, kháng khuẩn, giảm đau. Dùng cho các đối tượng bị đau đầu, tay chân co quắp, mẩn ngứa…
Ngày nay ngoài những tác dụng trên ké đầu ngựa được chứng minh có nhiều tác dụng chống dị ứng, có tác dụng với các bệnh lý viêm mũi dị ứng

Tác dụng theo y học hiện đại

Ké đầu ngựa có tác dụng chống dị ứng

Ké đầu ngựa là một loại thuốc cổ truyền được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh về mũi, đặc biệt là viêm mũi dị ứng (AR). Trong nghiên cứu dược lý hiện đại, cơ chế của ké đầu ngựa trong điều trị viêm mũi dị ứng đã được nghiên cứu rộng rãi.

Năm 2003, 1 báo cáo chỉ ra rằng dịch chiết ethanol của ké đầu ngựa có tác dụng chống dị ứng do hợp chất 48/80 (C 48/80) gây ra ở chuột (0,01 đến 1 g / kg, đường uống), và cơ chế này có thể liên quan đến việc ức chế histamine và các chất gây viêm TNF- α được giải phóng từ các tế bào mast trong phúc mạc chuột [ 1].

Ngoài ra, vào năm 2014, Peng et al. đã chứng minh rằng hoạt chất caffeoylxanthiazonoside (được phân lập từ quả của ké đầu ngựa ở liều lượng 5, 10, 20 mg / kg, dùng đường uống) có tác dụng làm giảm các triệu chứng mũi của chuột do chất gây dị ứng Ovalbumin gây ra thông qua cơ chế điều hòa giảm IgE, chống viêm và giảm đau [ 1 ].

\

Ké đầu ngựa có tác dụng chống viêm và giảm đau hiệu quả

Năm 2004, một báo cáo nghiên cứu cho hay dịch chiết ké đầu ngựa ở các nồng độ (10, 100 và 1000 µg / mL) ức chế phản ứng viêm ở chuột được kích thích bằng Lipopolysaccharide (LPS) đại thực bào bằng cách giảm sản xuất các yếu tố hoạt hoá quá trình viêm [ 1]. Hơn nữa, vào năm 2005, Kim cùng các cộng sự đã đánh giá các hoạt động chống viêm của dịch chiết ké đầu ngựa ở các mức liều (100 và 200 mg / kg / ngày, đường uống) làm giảm mức carrageenan gây phù chân sau ở chuột [ 1], làm giảm đáng kể mức độ quằn quại trong cơn đau do axit axetic gây ra và tăng độ trễ phản ứng nhảy trong thử nghiệm trên đĩa nóng.

Sau đó, vào năm 2008, xanthatin và xanthinosin là 2 hoạt chất trong ké đầu ngựa được báo cáo là có khả năng ức chế sự các enzym của quá trình viêm là oxide synthase và cyclooxygenase-2 (COX-2)[ 1].

Tác dụng chống viêm khớp

Sử dụng dịch chiết xuất cồn thương nhĩ tử (EXS) được có tác dụng chống viêm khớp dạng thấp ở chuột bị gây viêm khớp, chất đối chứng sử dụng là methotrexat (MXT), kết quả đánh giá dựa trên các chỉ số cho thấy như sau:

  • Đánh giá điểm sưng phù chân, điểm viêm khớp trên chân chuột sau 14, 21, 28 ngày sử dụng EXS (300 và 75mg/kg mỗi ngày 1 lần )và MTX (3mg/kg) tuần 2 lần: triệu chứng viêm đa khớp và chân sau giảm sưng.
  • Các chỉ số chất trung gian gây viêm COX-2 và 5-LOX đã giảm sau khi điều trị bằng EXS (300,75 mg / kg) và MTX.
  • Những con chuột được điều trị với 300 và 75 mg / kg của EXS cho thấy giảm đáng kể lượng hoạt dịch ở khớp, tuy không bằng MTX
  • Cả hai nồng độ EXS (300, 75 mg / kg) cho thấy tuyến ức giảm rõ rệt . Cả hai chỉ số tuyến ức và chỉ số lá lách đã giảm ở nhóm điều trị MTX. Từ đó cho thấy ké đầu ngựa có tác dụng ức chế miễn dịch.

Từ đó chỉ ra ké đầu ngựa có tác dụng tiềm năng như một loại thuốc điều hòa miễn dịch trong bệnh viêm khớp dạng thấp [ 3].

Ké đầu ngựa có tác dụng chống viêm mũi dị ứng

Trong thí nghiệm chứng minh tác dụng chống viêm mũi dị ứng của ké đầu ngựa cho thấy:

Acid caffeoylquinic (acid chlorogenic thuộc nhóm này) chiết xuất từ quả Ké đầu ngựa (XSF) có tác dụng chống viêm mũi dị ứng thông qua việc làm giảm các phản ứng dị ứng và viêm.

– Kết quả thử nghiệm phù nề: ở mức liều 10mg/kg hoạt chất XSF có tác dụng chống viêm tương đương dexamethason ở mức liều 5mg/kg.

– XSF làm giảm số điểm của triệu chứng viêm mũi dị ứng.

– Kiểm tra mô bệnh học: XSF cải thiện cấu trúc mô bệnh học như giảm sự tăng sản rõ rệt
của các tế bào biểu mô, giãn mạch máu, phù nề và thâm nhiễm tế bào niêm mạc mũi bị viêm Cơ chế do XSF có tác dụng ức chế giải phóng histamin, chống dị ứng [ 2].

Tác dụng Kháng khuẩn

Chiết xuất thực vật thể hiện hoạt động kháng khuẩn chống lại Proteus vulgaris, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Candida albicans và Candida pseudotropicalis. Tác dụng trên do vai trò của hoạt chất xanthol [1].

Giảm ho

Mandal và cộng sự cho thấy rằng chiết xuất ké đầu ngựa có tác dụng giảm ho một cách phụ thuộc vào liều lượng ở chuột. Tiềm năng chống ho của chiết xuất có thể so sánh với codeine phosphate (10 mg / kg), một loại thuốc đối chứng tiêu chuẩn. Ở các mức liều 100, 200 mg / kg (đường uống.) cho thấy có ý nghĩa ức chế phản xạ ho lần lượt là 39,75 và 65,58% trong suốt 2 giờ thử nghiệm [1].

Tài liệu tham khảo

[ 1]: “ Anjoo Kamboj, Ajay Kumar Saluja1, Phytopharmacological review of Xanthium strumarium L.(Cocklebur)”

[ 2]. Wei Peng, Anti-allergic rhinitis effects of caffeoylquinic acids from the fruits of Xanthium strumarium in rodent animals via alleviating allergic and inflammatory reactions

[ 3]. Bing Lin, Anti-arthritic activity of Xanthium strumarium L. extract on complete Freund׳s adjuvant induced arthritis in rats

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *