Ngưu Tất vị thuốc chữa xương khớp từ xa xưa

Ngưu tất là loại cây thân cỏ, cao khoảng 1m. Phần mấu thân phình to và có màu đỏ, được ví với đầu gối của con trâu. Vì thế có tên gọi là ngưu tất (ngưu tất là đầu gối chân trâu).

Đôi nét về dược liệu Ngưu Tất

Ngưu tất từ xưa đã được dùng như 1 vị thuốc bổ can thận, chữa các chứng bệnh đau lưng mỏi gối. Ngày nay nhiều thành phần hoá học đã được phát hiện từ loại dược liệu này có tác dụng chữa nhiều chứng bệnh.

Ngưu tất có tên khoa học: Achyranthes bidentata. Dược liệu có bộ phận dùng là rễ, lá.

Thành phần hoá học của ngưu tất có chứa các loại saponin thuộc nhóm triterpenoid , các sterol, glucose, polysaccharid, muối kali, ngoài ra còn chứa hàm lượng arginin, 12 loại amino acid, coumarin, nguyên tố vi lượng sắt, đồng.

Tác dụng theo y học cổ truyền

Dược liệu có màu vàng nhạt, vị đắng, tính ôn. Quy các kinh can, thận. Tác dụng chính được sử dụng trong y học cổ truyền là hoạt huyết, thông kinh, cường gân cốt, bổ can thận. Trị đau lưng, mỏi gối, bế kinh, kinh nguyệt không đều, tăng huyết áp.(1)

Tác dụng theo y học hiện đại

Ngưu tất đã được chứng minh là không chỉ hoạt động hệ thống miễn dịch, hệ thống thần kinh, chuyển hóa xương và sinh sản, nhưng cũng có một loạt các hoạt động sinh học, bao gồm hoạt huyết, chống khối u, chống viêm, chống viêm khớp, chống oxy hóa, chống lão hóa, làm lành vết thương, v.v.

Các nghiên cứu về độc tính chỉ ra rằng ngưu tất không có độc tính ở liều điều trị thông thường.(2)

Ngưu tất có tác dụng chống viêm

Chiết xuất dạng nước ( nồng độ từ 50-500 μg / mL) của rễ ngưu tất đã được hiển thị để ức chế NF-κB thông qua việc ngăn chặn sự phân hủy IκB-α, do đó làm suy giảm biểu thức của iNOS.(2)

Tác dụng chống viêm khớp

Các yếu tố miễn dịch chịu trách nhiệm về việc kích hoạt các yếu tố gây bệnh dẫn đến viêm khớp và các tác động oxy hóa đóng một vai trò trong sự tiến triển của bệnh. Viêm khớp cũng có được biết đến là kết quả của việc tăng mức độ bạch cầu kèm theo sự gia tăng ở lá lách (Mcinnes và Schett, 2011). thử nghiệm được thực hiện in vivo với chuột bị gây viêm khớp.

Kết quả cho thấy (50-100 mg / kg, dùng đường uống) hoạt chất saponin trong ngưu tất có thể làm giảm chỉ số tuyến ức và lá lách, điều chỉnh các thông số chống oxy hóa, ức chế viêm cytokin tiền viêm, do đó hạn chế sưng chân và đau khớp, và nâng cao ngưỡng chịu đau (Kothavade và cộng sự, 2015).

Một cuộc điều tra in vivo khác thực hiện ở chuột bị viêm khớp do collagen đã chứng minh rõ ràng rằng saponin trong ngưu tất ở mức liều (75-300 mg / kg đường uống) có thể làm chậm sự tiến triển của sưng tấy khớp (theo Zheng và cộng sự, 2016). Hơn nữa, theo Bang và cộng sự, (2012) cơ chế sinh lý mà ngưu tất có thể ngăn chặn bệnh viêm khớp được cho là liên quan đến việc ức chế tổng hợp NO (2).

Tác dụng kháng virus

Một báo cáo cho biết acid oleanolic từ rễ ngưu tất thể hiện các hoạt động ức chế mạnh mẽ chống lại HSV-1 và HSV-2 với các giá trị EC50 tương ứng là 6,8 μg / mL và 7,8 μg / mL. (2)

Tác dụng chống oxy hoá

Cho chuột uống chiết xuất dạng nước (200 mg / kg / ngày) của lá ngưu tất trong 7 ngày liên tiếp đã cho thấy hiệu quả giảm đáng kể quá trình peroxy hóa lipid ở gan, trong khi không có thay đổi rõ ràng trong các hoạt động của SOD và CAT (Tahiliani và Kar, 2000).

Ngoài ra, việc điều trị chuột mắc bệnh tiểu đường với chiết xuất ethanol của ngưu tất ( mức liều từ 200-400 mg / kg / ngày) liên tiếp 21 ngày đã cho thấy làm giảm mức độ các chất gây viêm là malondialdehyde và NO trong gan, và phục hồi hoạt động của catalase (Talukder và cộng sự, 2012) (2)

Tác dụng trên tử cung

Một cuộc điều tra in vivo khác đã chỉ ra rằng ngưu tất thể hiện tác dụng kích thích rõ ràng trên tử cung của các loài động vật khác nhau trong các điều kiện sinh lý khác nhau (Guo và cộng sự, 1997). Ở mức liều (100-400 μg / mL) ngưu tất có khả năng kích thích gây co cơ trơn tử cung phụ thuộc vào liều lượng.(2)

Tác dụng ức chế kết tập tiểu, chống huyết khối

Chiết xuất nước từ rễ ngưu tất đã được chứng minh là làm giảm đáng kể độ nhớt máu toàn phần, hematocrit, và chỉ số kết tập hồng cầu in vivo ở chuột bình thường, kéo dài rõ rệt thời gian prothrombin. Chiết xuất polysaccharid của ngưu tất ở mức liều (2000 mg/ kg, dùng đường uống) có thể kéo dài đáng kể thời gian đông máu ở chuột và kéo dài thời gian prothrombin huyết tương (2).

Tác dụng tạo xương

Chiết xuất methanol của Achyranthes bidentata cho thấy hoạt động ức chế mạnh nhất đối với sự tiêu xương do PTH ( hormone tuyến cận giáp) (Li và cộng sự, 1996), dịch chiết metanol của ngưu tất ở 2 phân đoạn EtOAc, n-BuOH ức chế tiêu xương và tăng mật độ xương (3).
Ngoài ra còn các tác dụng khác đã được chứng minh rằng ngưu tất có tác dụng chống khối u, tác dụng trên tim mạch và 1 số tác dụng khác (2).

Bài viết trên đây đã chứng minh được tác dụng tuyệt vời của ngưu tất trên nhiều bệnh lý, đặc biệt đối với các bệnh lý viêm khớp. Đây là cơ sở khoa học chứng minh tác dụng bổ xương khớp của dược liệu ngưu tất, được ông cha ta sử dụng từ lâu đời nay.

Tài liệu tham khảo

(1). Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, tập 2, trang 430 – 435.

(2). The genus Achyranthes: A review on traditional ues, phytochemistry, and pharmacological activities.

(3). Cui-Cui He, Osteoprotective effect of extract from Achyranthes bidentata in ovariectomized rats.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *