Cốt toái bổ – vị dược liệu quý cho hệ xương khớp

Cốt toái bổ còn có tên gọi khác là tổ phượng, tổ rồng, tắc kè đá. Cây có tên khoa học là Drynaria fortuneri. Cây thường mọc bám vào hốc đá, trên cây hay dọc các vùng suối. Cốt toái bổ sống lâu năm, thân mọng nước, rất dày, bóng và mẫm.

Đôi nét về dược liệu Cốt Toái Bổ

Trong y học cổ truyền dược liệu được sử dụng làm thuốc bổ gân xương. Ngày nay khoa học hiện đại đã chứng minh những thành phần quan trọng trong cốt toái bổ có vai trò đối với sự tăng sinh tế bào xương. Để tìm hiểu rõ hơn về vị dược liệu trên chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé.

Cốt toái bổ có tên khoa học là Drynaria fortuneri. Bộ phận dùng là thân rễ.

Cây thường mọc bám vào hốc đá, trên cây hay dọc các vùng suối. Cây sống lâu năm, thân mọng nước, rất dày, bóng và mẫm.

Thành phần hoá học: Tinh bột (25-35%), glucose, hesperidin.

Tác dụng theo y học cổ truyền

Cốt toái bổ có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ thận, mạnh gân xương, hành huyết, phá huyết ứ, chỉ huyết, khu phong thấp, sát trùng, giảm đau.

Tác dụng: Chữa thận hư, đau lưng mỏi gối, các khớp sưng đau tê tiệt, đau xương, ngã chấn thương, bong gân, tụ máu, sai khớp, gãy xương, chảy máu chân răng (1).

Tác dụng theo y học hiện đại

Tác dụng chống viêm

Tác dụng trên mô hình chống viêm cấp do phù nề gây ra trên chuột bởi dextran và kaolin.(1)

Cốt toái bổ đã được chứng minh là có tác dụng ức chế phản ứng viêm và phá hủy xương, đồng thời có tác dụng đồng hóa trên xương, đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị lâm sàng. Naringin 1 hoạt chất flavonoid trong cốt toái bổ vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm.

Các kết quả thử nghiệm đã xác nhận rằng naringin ức chế tình trạng viêm bao gồm cả viêm khớp bằng cách giảm sự biểu hiện của các cytokine gây viêm, do làm giảm sự biểu hiện của NF-κB. Naringin đã được chứng minh là làm tăng sinh nguyên bào xương bằng cách tăng biểu hiện của BMP-2, ức chế hoạt động của tế bào hủy xương bằng cách giảm biểu hiện của RANKL (2).

Tác dụng tăng sinh tế bào chống loãng xương

Đánh giá tác dụng tăng sinh của 30 loại dược liệu trên dòng tế bào ung thư vú nhạy cảm với estrogen và tế bào giống nguyên bào xương.

Kết quả cho thấy trong số các loại thảo mộc hoạt tính này, chiết xuất methanol từ thân rễ của cốt toái bổ có hoạt động tăng sinh mạnh mẽ nhất và sự tăng sinh tế bào đã tăng lên đáng kể 136 và 158% tương ứng trong các tế bào MCF-7 và ROS 17 / 2,8, ở mức liều dùng 100 μg / mL.

Các hoạt chất chính có tác dụng thuộc nhóm flavonoid bao gồm flavan-3-ols và propelargonidin. Những kết quả này cho thấy rằng các chất dimers và trimers propelargonidin được phân lập từ thân rễ của cốt toái bổ đóng vai trò như một phytoestrogen tiềm năng, đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa loãng xương sau mãn kinh (3).

Tác dụng hạ glucose huyết

Cốt toái bổ có tác dụng hạ glucose máu trên chuột và thỏ thí nghiệm. Tác dụng tương tự như tolbutamid (1).

Tác dụng bảo vệ gan

Chiết xuất cốt toái bổ có tác dụng trên chuột bị gây độc gan bằng carbontetraclorid thông qua đánh giá các chỉ số enzym chuyển hoá AST, ALT. Kết quả cốt toái bổ có tác dụng bảo vệ gan (1).

Tài liệu tham khảo

(1). cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, tập 1, trang 535-537.

(2). Yin FM ,[Research progress on Drynaria fortunei naringin on inflammation and bone activity].

(3). Eun Ju Chang, Proliferative effects of flavan-3-ols and propelargonidins from rhizomes of Drynaria fortunei on MCF-7 and osteoblastic cells, 2003.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *